BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
HƯỚNG DẪN
Chẩn đoán, điều trị bệnh
tay - chân - miệng
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2554 /QĐ-BYT ngày 19
tháng 7 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
- Bệnh tay-chân-miệng
là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường
ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và
Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng
phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn
chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng
não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và
xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
- Bệnh
lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và
phân của trẻ nhiễm bệnh.
- Bệnh
tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh
phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và
từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
- Bệnh có
thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở
nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ,
mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh,
đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng:
1.1.
Triệu chứng lâm sàng:
a) Giai
đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
b) Giai
đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng,
biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
c) Giai
đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của
bệnh:
- Loét
miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi,
gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát
ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong
thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét
hay bội nhiễm.
- Sốt
nhẹ.
- Nôn.
- Nếu
trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
- Biến
chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của
bệnh.
d) Giai
đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến
chứng.
1.2.
Các thể lâm sàng:
- Thể
tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy
hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.
- Thể
cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
- Thể
không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc
chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
2. Cận lâm sàng:
2.1.
Các xét nghiệm cơ bản:
- Công
thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên
16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng
-
Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10
mg/L).
- Đường
huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.
2.2.
Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:
- Khí
máu khi có suy hô hấp
-
Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim
hoặc sốc.
- Dịch
não tủy:
+ Chỉ
định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng
não mủ.
+ Xét
nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình
thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.
2.3.
Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn
đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để
thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên
nhân.
2.4.
Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán
phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
3. Chẩn đoán:
3.1.
Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
- Yếu
tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong
cùng một thời gian.
- Lâm
sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm
sốt hoặc không.
3.2.
Chẩn đoán xác định:
4. Chẩn đoán phân biệt:
4.1.
Các bệnh có biểu hiện loét miệng:
Viêm
loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
4.2. Các bệnh có phát ban da:
- Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít
dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
- Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có
phỏng nước.
- Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
- Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi,
rải rác toàn thân.
- Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu:
mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
- Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất
huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
4.3. Viêm não-màng não:
- Viêm màng não do vi khuẩn.
- Viêm não-màng não do vi rút khác.
4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm
khuẩn, viêm phổi.
5. Biến
chứng:
5.1. Biến chứng thần kinh: Viêm não,
viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật
mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi
bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng
choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng,
thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi
cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)
5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm
cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.
- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên
2 giây.
- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh.
Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1
chân,...)
- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA
tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 110 mmHg, trẻ từ
1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp
không đo được.
- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực,
khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.
- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở,
tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
6. Phân
độ lâm sàng:
6.1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn
thương da.
6.2. Độ 2:
6.2.1. Độ 2a: có một trong các dấu
hiệu sau:
+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30
phút và không ghi nhận lúc khám
+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C,
nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
6.2.2. Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1
hoặc nhóm 2 :
* Nhóm
1: Có một trong các biểu hiện
sau:
- Giật mình ghi nhận lúc
khám.
- Bệnh sử có giật mình ≥
2 lần / 30 phút.
- Bệnh sử có giật mình
kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà
+ Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt)
+ Sốt cao ≥ 39oC không
đáp ứng với thuốc hạ sốt
* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
- Thất điều: run chi, run người, ngồi
không vững, đi loạng choạng.
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt chi.
- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay
đổi giọng nói…
6.3. Độ 3:
có các dấu hiệu sau:
- Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi
trẻ nằm yên, không sốt).
- Một số trường hợp có thể mạch chậm
(dấu hiệu rất nặng).
-
Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
- HA tăng.
- Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng
thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
- Rối loạn tri giác (Glasgow < 10
điểm).
- Tăng trương lực cơ.
6.4. Độ 4: có một
trong các dấu hiệu sau:
- Sốc.
- Phù phổi cấp.
- Tím tái, SpO2 < 92%.
- Ngưng
thở, thở nấc.
III.
ĐIỀU TRỊ
1.
Nguyên tắc điều trị:
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc
hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều
trị biến chứng.
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao
thể trạng.
2. Điều
trị cụ thể:
2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo
dõi tại y tế cơ sở.
- Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn
bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
- Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol
liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
- Vệ sinh răng miệng.
- Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
- Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10
ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất
48 giờ.
- Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ
độ 2a trở lên như:
+ Sốt cao ≥ 390C.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy
khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
+ Đi loạng choạng.
+ Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân
lạnh.
+ Co giật, hôn mê.
2.2. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh
viện
2.2.1. Độ 2a:
- Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ
sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15
mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).
- Thuốc: Phenobarbital 5 - 7
mg/kg/ngày, uống.
- Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu
chuyển độ.
2.2.2. Độ 2b:
- Nằm đầu cao 30°.
- Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
- Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.
- Thuốc:
+ Phenobarbital 10 - 20 mg/kg truyền
tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
+ Immunoglobulin:
ü
Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau
24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2
ü
Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu
chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định
Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.
- Theo
dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi
1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.
- Đo độ
bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch
liên tục (nếu có máy).
2.3. Độ
3: Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực
- Thở
oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở
oxy.
- Chống
phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy
tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35
mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100
mmHg.
- Phenobarbital
10 - 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
- Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm
trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục
-
Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu
5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi
có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút.
-
Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.
- Điều
chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.
- Hạ sốt tích cực.
- Điều trị co giật nếu có: Midazolam
0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau
10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
- Theo
dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên
theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
2.4. Độ
4: Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực
- Đặt Nội
khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2
từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ
90-100 mmHg.
- Chống
sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
+ Nếu
không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua
0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP
và đáp ứng lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu
quá tải, phù phổi cấp.
+ Đo và
theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.
+ Dobutamin
liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có
hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.
- Phù
phổi cấp:
+ Ngừng
ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
+ Dùng
Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
+ Furosemide
1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
- Điều
chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
- Lọc
máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
-
Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
- Kháng
sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm
khuẩn nặng khác
- Theo
dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau
đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có
điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
IV. PHÒNG BỆNH
1. Nguyên tắc phòng bệnh:
- Hiện
chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
- Áp
dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường
tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế:
- Cách
ly theo nhóm bệnh.
- Nhân
viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
- Khử
khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các
ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
- Xử lý
chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng
lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
3. Phòng bệnh ở cộng đồng:
- Vệ
sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi
tiếp xúc với phân, nước bọt).
- Rửa
sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
- Lau
sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn
khác.
- Cách
ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung
trong 10-14 ngày đầu của bệnh./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
0 comments